Home Uncategorized BANK GUARANTEE TRANSFER

BANK GUARANTEE TRANSFER

18 min read
4
0
3,962

QUESTION

Gửi Mr Old Man

Em hỏi một chút về việc chuyển nhượng BG.

Bên mua hàng của em, qua ICBC sẽ mở cho em BG với form như file đính kèm, và là BG được chuyển nhượng.

Em có hỏi BIDV thì được trả lời là Ngân hàng phát hành mới được chuyển nhượng BG, chứ ngân hàng thông báo không được, và nếu muốn làm thì BG phải mở cho BIDV là người thụ hưởng, sau đó BIDV phát hành BG mới cho em và BIDV sẽ chuyển nhượng BG này cho bên bán hàng. Và BG chỉ có thể chuyển nhượng toàn phần. Và có làm hay không thì còn phải xem xét.

Hỏi HSBC thì HSBC bảo không chuyển nhượng được BG.

Theo em biết thì BG được phép chuyển nhượng, nhưng chỉ là những quy tắc của ICC, còn các bank áp dụng như nào thì em cũng không rõ.

Vậy em hỏi anh là về việc chuyển nhượng BG, thì khi đối tác phát hành cho mình BG được chuyển nhượng thì mình có thể yêu cầu bank làm như LC không? Hay phải thực hiện như trả lời của BIDV (và chưa biết họ có "xem xét" đồng ý không)?

Thanks and Best regards!

Thanh, V.H
General Manager, VN….
———————–
ANSWER

Hi,

Tôi đã đọc BG và thấy rằng điều kiện thanh toán yêu cầu phải xuất trình Chứng nhận của CCIC là khá rủi ro đối với người thụ hưởng bởi theo hợp đồng thì chứng nhận này được thực hiện tại cảng đến và do bên được bảo lãnh (người mua) cung cấp. Như vậy điều kiện thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua trong việc cung cấp chứng từ này. Do vậy, cần phải loại bỏ chứng từ này.

Về việc chuyển nhượng BG, theo Điều 33 URDG 758 thì chỉ có ngân hàng phát hành BG mới thực hiện chuyển nhượng theo yêu cầu của người thụ hưởng nếu bảo lãnh cho phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành BG không có nghĩa vụ phải thực hiện chuyển nhượng.

Việc BIDV cho rằng ngân hàng nước ngoài phát hành BG với người thụ hưởng là BIDV thì BDDV có thể thực hiện chuyển nhượng là có ý muốn nói đến bảo lãnh đối ứng cho người thụ hưởng là BIDV để trên cơ sở đó họ phát hành bảo lãnh cho công ty bạn và thực hiện chuyển nhượng cho nhà cung cấp khi công ty bạn yêu cầu.

Theo Mr. Old Man, việc BIDV có chấp nhận phát hành BG cho công ty bạn hưởng trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của của ngân hàng nước ngoài hay không mới là điều quan trọng, còn việc họ thực hiện chuyển nhượng BG cho một công ty khác theo yêu cầu của công ty bạn không có vấn đề gì bởi khi phát hành bảo lãnh họ phải có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng dù là thứ nhất hay thứ hai nếu như yêu cầu đòi tiền được xuất trình hợp lệ phù hợp với quy định của BG.

Best regards,
Mr. Old Man

P/s: Tham khảo thêm Điều 33 URDG 758
Transfer of guarantee and assignment of proceeds
a. A guarantee is transferable only if it specifically states that it is "transferable", in which case it may be transferred more than once for the full amount available at the time of transfer. A counter-guarantee is not transferable.
b. Even if a guarantee specifically states that it is transferable, the guarantor is not obliged to give effect to a request to transfer that guarantee after its issue except to the extent and in the manner expressly consented to by the guarantor.
c. A transferable guarantee means a guarantee that may be made available by the guarantor to a new beneficiary ("transferee") at the request of the existing beneficiary ("transferor").
d. The following provisions apply to the transfer of a guarantee:
i. a transferred guarantee shall include all amendments to which the transferor and guarantor have agreed as of the date of transfer; and
ii. a guarantee can only be transferred where, in addition to the conditions stated in paragraphs (a), (b) and (d)(i) of this article, the transferor has provided a signed statement to the guarantor that the transferee has acquired the transferor’s rights and obligations in the underlying relationship.
e. Unless otherwise agreed at the time of transfer, the transferor shall pay all charges incurred for the transfer.
f. Under a transferred guarantee, a demand and any supporting statement shall be signed by the transferee. Unless the guarantee provides otherwise, the name and the signature of the transferee may be used in place of the name and signature of the transferor in any other document.
g. Whether or not the guarantee states that it is transferable, and subject to the provisions of the applicable law:
i. the beneficiary may assign any proceeds to which it may be or may become entitled under the guarantee;
ii. however, the guarantor shall not be obliged to pay an assignee of these proceeds unless the guarantor has agreed to do so.
Article 33 URDG 758
———
COMMENT FROM THANH, V.H
Dear Mr Old Man

Vậy là BG hoàn toàn khác LC trong khái niệm transfer, trước đây em hoàn toàn hiểu sai về vấn đề này. Vậy với giao dịch trung gian như em, khi phương án thanh toán áp dụng là BG/SBLC thì có cách nào để bên e vẫn đóng vai trò đứng giữa và vẫn giấu được mối làm ăn không ạ?

Sent from my iPhone
———-
ANSWER
BG vẫn có thể chuyển nhượng được nếu BG cho phép và việc chuyển nhượng sẽ được thực hiện tại ngân hàng phát hành BG. Nếu việc chuyển nhượng (transfer) thông qua ngân hàng phát hành BG khó khăn, công ty bạn có thể thực hiện chuyển nhượng số tiền thu được từ BG (assign) cho một bên khác. Cái này cũng cần có sự đồng ý của ngân hàng phát hành BG.
BG của bạn thực tế là bảo lãnh thanh toán. Tại sao không thỏa thuận thanh toán bằng L/C chuyển nhượng?
Regards,
Mr. Old Man
———
COMMENT FROM THANH, V.H
Dear Mr Old Man

Thanks anh đã hồi âm.

Bây giờ em chỉ còn hi vọng bọn BIDV nó sẽ đồng ý chuyển nhượng BG cho em dựa trên Bảo lãnh đối ứng từ phía ngân hàng TQ thôi.

Cái này là do bên bán nữa, họ bảo BG an toàn hơn khi áp dụng payable at destination port.
Theo anh thì sao ạ?
Sent from my iPhone
———-
ANSWER

Hi,
Bạn cần lưu ý một điều là BG không phải là công cụ thanh toán như L/C mà chỉ là công cụ bảo đảm nghĩa vụ (bao gồm nghĩa vụ thanh toán). Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành BG chỉ phát sinh khi bên được bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ mà BG bảo đảm.
BG chỉ an toàn hơn LC khi đó là BG thanh toán vô điều kiện và tuân thủ theo quy tắc của ICC (URDG 758). Như đã nêu ở mail đầu tiên, điều kiện thanh toán của BG dự thảo phụ thuộc vào việc người mua cung cấp CCIC Certificate. Trong giao dịch LC, ISBP khuyến nghị không nên chấp nhận điều kiện này.
Regards,
Mr. Old Man

Load More Related Articles
Load More By Mr Old Man
Load More In Uncategorized

4 Comments

  1. anonymous

    July 10, 2012 at 7:07 pm

    Thanh V.H writes:Dear Mr Old ManThanks anh đã tận tình giúp đỡ.Em có một thắc mắc thêm như này ạ.Nếu yêu cầu hàng hóa kiểm tra tại cảng đến sau đó mới thanh toán tiền. Vậy thì quy định chứng từ như thế nào nếu làm bằng LC?Theo em hiểu thì phải có vận đơn thì mới có thể lấy DO và ra nhận hàng và làm thủ tục kiểm tra hàng được đúng không?Nhưng quy định lại phải thanh toán xong thì ngân hàng mới gửi chứng từ, vậy phải làm cách nào? Có thể yêu cầu Seller gửi trước 1/3 bộ chứng từ gốc cho mình không, và lúc này thì trên BL lại ghi consignee thành Buyer chứ không ghi là To order of Bank nữa ạ?Vấn đề là nếu gửi 1/3 bộ vận đơn gốc, thì Buyer có thể lấy hàng, thông quan và chậm trả tiền không?Thanks anh nhiều.

    Reply

  2. mroldmanvcb

    July 11, 2012 at 11:07 pm

    Hi,1) Về điều kiện thanh toán L/C này, có thể quy định tương tự như L/C xuất khẩu thủy sản sang các nước Bắc Mỹ và EU. Theo đó LC quy định cho phép NHPH giao chứng từ cho Applicant “free of payment” và NHPH sẽ thanh toán cho người hưởng khi nhận được Chứng nhận giám định của CCIC do applicant cung cấp nhưng chấm nhất không quá xx ngày kể từ ngày giao chứng từ cho applicant tùy theo điều kiện nào đến trước.2) Nếu thanh toán bằng TT thì B/L lập theo lệnh của người mua và bảo lãnh thanh toán là vô điều kiện, tức là, thanh toán toán ngay khi nhận được yêu cầu đòi tiền nêu rõ (mà không phải chứng minh) rằng người được bảo lãnh đã không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng số…. Best regards,Mr. Old Man

    Reply

  3. Kiên Giang

    May 17, 2014 at 11:34 pm

    Chào Mr. Old Man,

    Tôi đang có vấn đề, xin phép thỉnh ý. Vui lòng tư vấn giúp. Xin nói lời cám ơn trước.

    Vấn đề của tôi như sau : Tôi có Unconditional Bank Guarantee (trị giá bề mặt 10 triệu USD, thời hạn thanh toán là 1 năm) được phát hành bởi ngân hàng thuộc danh sách 25 ngân hàng hàng đầu tại châu Âu. Tôi muốn thương lượng với ngân hàng nào đó để chiết khấu. Đương nhiên, đây là giấy tờ có giá thật sự & hợp pháp, ngân hàng tại Việt Nam có toàn quyền để xác minh qua swift trước khi thương lượng.

    Theo tôi biết, Việt Nam cho phép (có nghị định & pháp lệnh hẳn hoi) mua – bán giấy tờ có giá. Tuy nhiên, tôi cảm nhận là các ngân hàng tại Việt Nam chưa dám thực hiện nghiệp vụ này. Không rõ vì sao ?.

    Mr. Old Man có thể tư vấn cho tôi không ?. Đó là ngân hàng nào tại Việt Nam chấp nhận thương lượng unconditional bank guarantee ?.

    Cám ơn lần nữa.

    Kiên (Mr.)

    Reply

    • mroldman

      May 18, 2014 at 10:47 am

      Hi,

      Chiết khấu bảo lãnh ngân hàng là một khái niệm không được công nhận rộng rãi ở VN nói riêng và trên thế giới nói chung bởi bảo lãnh ngân hàng thường là một cam kết thanh toán có điều kiện cho người hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng, ví dụ, không trả nợ đến hạn, không thực hiện hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ bảo hành, vi phạm nghĩa vụ đấu thầu …Nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh là thứ cấp chỉ phát sinh khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, chứ không phải là nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn như các các công cụ khác như hối phiếu, trái phiếu…
      Ở VN việc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được quy định tại Thông tư 04/2013/TT-TT-NHNN ngày 1/3/2013. Theo đó, bảo lãnh ngân hàng không được được xếp vào loại công cụ chuyển nhượng, chứng từ có giá được chiết khấu. Do vậy, việc các ngân hàng VN từ chối chiết khấu bảo lãnh ngân hàng là chuyện bình thường.

      Giả định rằng ngân hàng VN được phép chiết khấu bảo lãnh thì việc chiết khấu đó cũng chỉ thực hiện trên cơ sở thỏa thụ của người thụ hưởng bảo lãnh rằng họ sẽ mua lại bảo lãnh ngân hàng đó khi đáo hạn. Bạn tham khảo Thông tư 04/2013/TT-TT-NHNN. Bạn có thể google cụm từ “04/2013/TT-TT-NHNN” để nghiên cứu Thông tư này.

      Ở giác độ quốc tế, bảo lãnh ngân hàng thường được phát hành tuân thủ theo URDG 758. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng bảo lãnh hay chuyển nhượng số tiền bảo lãnh được quy định rất rõ ràng tại Điều 33. Theo đó, bảo lãnh chỉ có thể chuyển nhượng được khi bảo lãnh cho phép điều đó và việc chuyển nhượng cho người thụ hưởng mới phải được thực hiện bởi ngân hàng phát hành bảo lãnh. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng số tiền bảo lãnh cho một người khác nhưng ngân hàng có quyền không thanh toán cho người đó trừ phí ngân hàng đồng ý. Đây cũng là lý do vì sao việc chiết khấu bảo lãnh ngân hàng hầu như không được thực hiện không những ở VN mà trên nhiều quốc gia trên thế giới.

      Tóm lại, theo tôi biết, ở VN không có ngân hàng nào chấp nhận chiết khấu (miễn truy đòi) bảo lãnh ngân hàng, nhất là khi bảo lãnh đó có giá trị đến10 triệu USD.

      Kind regards,
      Mr. Old Man

      Reply

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Check Also

WHAT IS THE IMPACT OF EXCLUSION OF UCP 600 SUB-ARTICLE 12b?

QUESTION Dear Mr. Old Man, I hope my email finds you doing well I would ask you if the iss…