Home Mr Old Man Articles VẬN ĐƠN THEO HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU LÀ CHỨNG TỪ SỞ HỮU HÀNG HÓA “NỬA VỜI” (*)

VẬN ĐƠN THEO HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU LÀ CHỨNG TỪ SỞ HỮU HÀNG HÓA “NỬA VỜI” (*)

19 min read
0
0
483

Cách đây mấy hôm một nhóm bạn công tác tại  một trung tâm tài trợ thương mại của một ngân hàng thương mại  tranh luận với nhau  về vấn đề vận đơn theo hợp đồng thuê tàu  có phải là chứng từ sở hữu hàng hóa hay không?

Một số bạn thì cho rằng Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là chứng từ sở hữu hàng hóa, trong khi một số bạn thì cho rằng không phải.  Sau đó, câu hỏi được gửi tới trọng tài Mr. Old Man nhờ phân giải.

Mr. Old Man cũng thường được các bạn tin tưởng nhờ làm trọng tài trong những cuộc tranh luận của các bạn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chưng và LC nói riêng. Lần này cũng vậy, Mr. Old Man rất vui được chia sẻ những hiểu biết của mình về vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là gì?

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (tiếng Anh gọi là Charter Party Bill of Lading hay  gọi tắt là CPBL) như tên gọi là vận đơn được phát hành theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng thuê tàu  (charter party) được ký giữa chủ tàu (vessel owner) và người thuê tàu (charterer),  thường là người mua hoặc người bán tùy theo điều kiện Incoterms được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

Vận đơn theo hợp đồng  thuê tàu có được chấp nhận trong giao dịch LC?

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu được chấp nhận trong giao dịch LC và thường được  quy định  tại trường 47A MT 700 như sau: “Charter Party Bill of Lading acceptable”.

Trường hợp vận đơn theo hợp đồng thuê tàu được xuất trình, ngân hàng sẽ kiểm tra sự phù hợp của chứng từ theo Điều 22 UCP 600 (Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu) được quy định cụ thể như sau:

Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu

a.  Vận đơn, bất kể được gọi bằng tên nào, có ghi chú rằng vận đơn đó phải tuân theo hợp đồng thuê tàu (vận đơn thuê tàu), phải thể hiện:

(i) được ký bởi:

+ thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định thay mặt cho thuyền trưởng, hoặc

+ chủ tàu hoặc đại lý được chỉ định thay mặt cho chủ tàu, hoặc

+ người thuê tàu hoặc đại lý được chỉ định thay mặt cho người thuê tàu.

Bất kỳ chữ ký nào của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hoặc đại lý phải được xác định là chữ ký của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hoặc đại lý.

Bất kỳ chữ ký nào của đại lý phải chỉ rõ đại lý đã ký thay mặt cho thuyền trưởng, chủ tàu hoặc người thuê tàu.

Đại lý ký thay mặt cho chủ tàu hoặc người thuê tàu phải chỉ rõ tên của chủ tàu hoặc người thuê tàu.

(ii) chỉ rõ rằng hàng hóa đã được vận chuyển lên tàu có tên tại cảng bốc hàng được nêu trong tín dụng bằng cách:

+ chữ viết in sẵn hoặc

+ ghi chú trên tàu cho biết ngày hàng hóa đã được vận chuyển lên tàu.

Ngày phát hành vận đơn theo hợp đồng thuê tàu sẽ được coi là ngày giao hàng trừ khi vận đơn theo hợp đồng thuê tàu có ghi chú đã bốc hàng ghi ngày giao hàng, trong trường hợp đó, ngày ghi trong ghi chú đã bốc hàng sẽ được coi là ngày giao hàng.

(iii) ghi ngày giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng ghi trong LC. Cảng dỡ hàng cũng có thể được thể hiện là một phạm vi cảng hoặc một khu vực địa lý, như đã nêu trong LC.

(iv) là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu gốc duy nhất hoặc, nếu được phát hành dưới dạng nhiều hơn một bản gốc, là bộ đầy đủ như đã ghi trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

b. Ngân hàng sẽ không kiểm tra các hợp đồng thuê tàu, ngay cả khi chúng được yêu cầu phải xuất trình theo các điều khoản của tín dụng.

ISBP 821 có hướng dẫn cụ thể (tại các đoạn từ  G1 đến G27) về việc kiểm tra vận đơn theo hợp đồng  thuê tàu theo Điều 22 UCP 600:  cách thức nhận biết vận đơn theo hợp đồng thuê tàu, cách thức ký vận đơn, cách thể hiện ghi chú bốc hàng lên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, người nhận hàng, người gửi hàng, bên nhận thông báo hàng đến…

Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là chứng từ sở hữu hàng hóa “nửa vời”. Tại sao?

Vận đơn theo hợp đồng là chứng từ sở hữu hàng hóa (document of title). Đoạn G12 (a) ISBP 821 quy định khi vận đơn theo hợp đồng thuê tàu được phát hành “theo lệnh” (to order) hoặc “theo lệnh của người gửi hàng” (to the order of the shipper), thì vận đơn đó phải được người gửi hàng ký hậu…

Đoạn G12 (b) ISBP 821 quy định khi LC yêu cầu vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải chứng minh hàng hóa được gửi “theo lệnh của một bên đích danh” (to the order of a named entity), thì nó không được thể hiện hàng hóa được gửi trực tiếp cho bên được nêu tên đó.

Căn cứ quy định tại đoạn G12 (a) và đoạn G12 (b) trên đây có thể hiểu vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là chứng từ sở hữu hàng hóa bởi nó có thể được phát hành theo lệnh hoặc theo lệnh của người gửi và có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu cho người khác bằng cách ký hậu vận đơn. Tuy nhiên, vận đơn theo hợp đồng thuê tàu là chứng từ sở hữu hàng hóa “nửa vời” bởi có những trường hợp người nắm giữ (holder) hoặc người được ký hậu (endorsee) theo vận đơn theo hợp đồng thuê tàu vẫn không có toàn quyền sở hữu hay chuyển nhượng quyền sở hữu  đối với hàng hóa hàng hóa được xếp và dỡ theo các điều khoản của hợp đồng thuê tàu. Trong trường hợp có tranh chấp giữa người thuê tàu và chủ tàu. Chủ tàu vẫn giữ quyền yêu cầu bồi thường đối với tàu và phương tiện/hàng hóa trên tàu. Chính vì lý do này, một số ngân hàng không coi vận đơn theo hợp đồng thuê tàu có cùng mức độ bảo đảm đối với hàng hóa như vận đơn thông thường, ngay cả khi chứng từ nêu rõ rằng hàng hóa được ký gửi hoặc ký hậu theo lệnh của bên đó.

Mr. Old Man hi vọng bài viết ngắn có thể giúp các bạn hiểu về vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

(*) Mr. Old Man sử dụng từ “nửa vời” ám chỉ rằng CPBL is a quasi-negotiable instrument which means not fully negotiable.

Check Also

INVOICE NOT CERTIFYING WHAT HAS NOT BEEN SHIPPED

QUESTION Dear Sir, LC allows both AIR and SEA shipment. Amount: USD 100,000 Shipment by AI…