QUESTION
Giấu tên writes:
Xin chào Mr Old Man!!!
Cho em hỏi về Điều 31 " thanh toán hoặc giao hàng từng phần ", và Điều 32 " thanh toán hoặc giao hàng nhiều lần ". Tại sao mỗi điều này lại có chữ " thanh toán ở đây ", ý của 2 điều này chẳng phải chỉ đề cập đến việc giao hàng thôi ? Nếu có thể, anh cho em một ví dụ dể minh họa! Và điều 31a " thanh toán hoặc giao hàng từng phần được cho phép " theo sách giải thích của thầy Nguyễn Trọng Thùy thì liên từ hoặc ở đây cho ta hiểu tín dụng thư không giao hàng từng phần nhưng vẫn được thanh toán từng phần và điều 31a được áp dụng cho thư tín dụng dự phòng.
Cám ơn anh!!!
——————–
ANSWER
Hi Bạn Giau Ten,
Có thể xem câu hỏi của bạn là một phát hiện rất thú vị và giải thích của Mr. Nguyễn Trọng Thùy về “drawing” là hoàn toàn chính xác.
Nguyên thủy UCP 290 (1974) vốn không có từ “drawing”. Từ bản sửa đổi UCP 400 trở đi, từ “drawing” lần lượt xuất hiện cùng với “shipment” tại các Điều 45 (UCP 400), Điều 41 (UCP 500) và Điều 32 (UCP 600). Xin trích dẫn nguyên văn các điều đó để bạn tiện tham khảo:
Điều 36 UCP 290: “If shipment by instalments within given periods is stipulated and any instalment is not shipped within the period allowed for that instalment, the credit ceases to be available for that or any subsequent instalments, unless otherwise specified in the credit”.
Điều 45 (UCP 400) quy định: “If Drawings and/or shipment by instalments within given period are stipulated in the credit and any instalment is not drawn and /or shipped within the period allowed for that instalment, the credit ceases to be available for that or any subsequent instalments, unless otherwise stipulated in the credit”.
Điều 41 (UCP 500): “If drawings and/or shipments by instalments within given periods are stipulated in the Credit and any instalment is not drawn and/or shipped within the period allowed for that instalment, the Credit ceases to be available for that and any subsequent instalments, unless otherwise stipulated in the Credit”.
Điều 32 (UCP 600): “If a drawing or shipment by instalments within given periods is stipulated in the credit and any instalment is not drawn or shipped within the period allowed for that instalment, the credit ceases to be available for that and any subsequent instalment”.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thư tín dụng dự phòng (standby letter of credit) được đưa vào các bản sửa đổi UCP sau này. Bạn có thể tham khảo Điều 1 UCP 600 để thấy quy tắc UCP áp dụng đối với thư tín dụng (bao gồm thư tín dụng dự phòng):
“The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits, 2007 Revision, ICC Publication no. 600 (“UCP”) are rules that apply to any documentary credit (“credit”) (including, to the extent to which they may be applicable, any standby letter of credit) when the text of the credit expressly indicates that it is subject to these rules. They are binding on all parties thereto unless expressly modified or excluded by the credit”.
Có thể bạn đã biết, khác với thư tín dụng thương mại, thư tín dụng dự phòng có chức năng tương tự như một thư bảo lãnh thanh toán, theo đó ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng ký với người thụ hưởng hoặc không thực hiện đúng với người thụ hưởng. Thư tín dụng dự phòng thường không quy định về việc giao hàng và thường không yêu cầu xuất trình các chứng từ giao hàng. Như vậy, partial drawings (thanh toán từng phần)và instalment drawings (thanh toán nhiều lần) được quy định tại các điều 31 và 32 UCP 600 là để điều chỉnh thư tín dụng dự phòng.
Best regards,
Mr. Old Man
.