Home Uncategorized A CASE OF NON-DOCUMENTARY CONDITION

A CASE OF NON-DOCUMENTARY CONDITION

9 min read
14
0
3,817

QUESTION

Dear Mr. Old Man,

Em có 1 câu hỏi sau rất mong Mr. Old Man dành chút thời gian trả lời giúp em nhé, cảm ơn Mr. rất nhiều.
LC qui định như sau:

Partial shipment is allowed but maximum in two shipments.
The shipment date for the first shipment must be 10 days interval from that on second shipment.

1) Em muốn hỏi Mr. liệu LC qui định như vậy có gì bất ổn không?
2) Em biết rằng NH chỉ chấm chứng từ dựa trên bề mặt, vậy với cách LC qui định như trên ngân hàng có thể dựa vào ngày giao hàng của first shipment để chấm chứng từ cho second shipment không? LC có nên qui định thêm điều kiện: chứng từ của second shipment phải thể hiện shipment date của first shipment không?
Nếu đã có qui định như vậy nhưng applicant vẫn cố tình thể hiện first shipment date sai so với chứng từ đã xuất trình theo first shipment nhằm để chứng từ phù hợp (đảm bảo khoảng cách 10 ngày) thì issuing bank có cơ sở từ chối không?

Chân thành cảm ơn Mr. Old man,
Mewincop.
————
ANSWER

Hi,

1) Có thể xem quy định như vậy là loại điều kiện phi chứng từ. Căn cứ theo Điều 14(h) ngân hàng xem điều kiện đó như không được nêu trong L/C.
Tình huống sau đây chứng minh rằng điều kiện giao hàng quy định như tình huống bạn đặt ra là ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng. Giả định răng L/C quy định thanh toán bằng hình thức chiết khấu tại ngân hàng bất kỳ và người thụ hưởng xuất trình chứng từ giao hàng lần thứ nhất cho Bank A để chiết khấu và xuất trình chứng từ giao hàng lần thứ hai cho Bank B để chiết khấu. Bank B không có căn cứ (bằng chứng từ) để kiểm tra xem thử giao hàng lần thứ hai có đúng thời gian quy định hay không, tức là cách giao hàng lần thứ nhất 10 ngày.
Hơn nữa, về ngữ nghĩa cũng như tiếng Anh, cách diễn đạt về điều kiện giao hàng như vậy là không ổn. Lẽ ra, LC nên quy định lần giao hàng thứ hai được thực hiện sau ngày giao hàng lần thứ nhất 10 ngày và phải quy định chứng từ thể hiện sự phù hợp với điều kiện này.

2) Đúng là ngân hàng chỉ căn cứ trên bề mặt chứng từ để xác định sự phù hợp của chứng từ và ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chính xác hay giả mạo của chứng từ. Việc khách hàng thể hiện nội dung chứng từ không đúng sự thật hay giả mạo sẽ là căn cứ để các bên giải quyết với nhau theo hợp đồng và theo luật quy định trong hợp đồng.

Regards,
Mr. Old Man
————
FROM MEWINCOP

Anh xem có ổn không nếu em sửa đổi quy định về điều kiện giao hàng như dưới đây?

The two shipments must be carried out at least 10 days apart. Invoice must indicate whether it requests payment under the first shipment or the second shipment. In the case of 2nd shipment then the shipment date of 1st shipment need to be shown on invoice again. Although the 2nd shipment is separated from the 1st shipment, the issuing bank can still refer to the shipment date on presented B/L of the 1st shipment to raise the discrepancies related to shipment date of the 2nd shipments if it is not abided by shipment requirement above.

Cám ơn anh.
Mewincop
———–
ANSWER

Nếu bạn có ý định rằng lần giao hàng thứ hai phải được thực hiện sau ngày giao hàng lần thứ nhất ít nhất 10 ngày, bạn có thể quy định trong L/C, ví dụ, như sau:

SHIPMENTS IN TWO LOTS AS FOLLOWS:

1ST LOT XXX MT, LATEST SHIPMENT DATE: 15 MAY, 2012
2ND LOT XXX MT, LATEST SHIPMENT DATE: 01 JUNE, 2012, BUT NOT EARLIER THAN 25 MAY, 2012

Best regards,

Mr. Old Man

Load More Related Articles
Load More By Mr Old Man
Load More In Uncategorized

14 Comments

  1. saturnkc

    May 3, 2012 at 9:05 pm

    Cháu có một tình huống về việc giải quyết bộ chứng từ bất hợp lệ trong LC mong được chú giúp đỡ:- Nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ trễ hạn so với quy định của LC- NH phát hành từ chối thanh toán cho 1 bộ chứng từ (BCT) với lý do bên xuất khẩu đã giao hàng và xuất trình BCT trễ hạn- Ngay sau đó hàng lên giá nên nhà xuất khẩu đã thỏa thuận bán lại lô hàng cho 1 khách hàng khác với giá cao hơn- khi đó nhà nhập khẩu đến NH phát hành xin chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý thanh toán cho lô hàng vì vậy NH phát hành giao BCT cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng. Tuy nhiên nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng với khách hàng khác nên họ không đồng ý.Vậy trong tình huống này ai đúng? ai sai?Mong nhận được câu trả lời sớm từ chú!Cháu cảm ơn chú nhiều ạ!

    Reply

  2. mroldmanvcb

    May 3, 2012 at 11:05 pm

    Câu trả lời phụ thuộc vào chỉ thị về sự định đoạt chứng từ mà NHPH nêu trong thông báo từ chối. Thông báo từ chối có thể sử dụng MỘT trong số BỐN chỉ thị về sự định đoạt chứng từ được quy định tại Điều 16(c)(iii) như sau:(a) Ngân hàng đang giữ chứng từ chờ chỉ thị tiếp theo của người xuất trình; hoặc(b) Ngân hàng đang giữ chứng từ cho đến khi ngân hàng nhận được sự chấp nhận bất hợp lệ từ người yêu cầu phát hành L/C và đồng ý chấp nhận điều đó, hoặc nhận được chỉ thị tiếp theo của người xuất trình trước khi đồng ý chấp nhận sự chấp nhận bất hợp lệ; hoặc(c) Ngân hàng sẽ gửi trả lại chứng từ; hoặc(d) Ngân hàng sẽ hành động phù hợp với chỉ thị trước đây của người xuất trình.Giả định thông báo từ chối sử dụng option (a) thì phải giữ chứng từ chờ chỉ thị tiếp theo của người xuất trình.

    Reply

  3. saturnkc

    May 4, 2012 at 9:05 am

    Cháu cảm ơn chú nhiều ạ! Chúc chú 1 ngày vui vẻ nhé!

    Reply

  4. anonymous

    May 4, 2012 at 2:05 pm

    sad_movie writes:hi Mr.Old Man,Bên ngân hàng em nhận mở L/C cho một công ty. Trade term của lô hàng thể hiện giá CFR. Lô hàng này khách hàng vay để ký quỹ mở L/C(100%)do đó vận đơn bên em yêu cầu thể hiện Consignee: To order of issuing bank và yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho lô hàng này (trên bảo hiểm phải thể hiện Beneficiary: Issuing Bank).Theo anh, đứng về phía khách hàng (nhà nhập khẩu) thì sẽ được lợi gì không nếu như lô hàng đó chẳng may xảy ra rủi ro gì. Vì lúc này hàng hóa vừa bị hư hỏng mà nhà nhập khẩu lại không nhận được tiền từ Công ty bảo hiểm. Em thấy trong trường hợp này giảm rủi ro cho Ngân hàng mở L/C nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa được lợi gì. Mong anh giải thích giùm em! Vì nhà nhập khẩu đồng ý mua bảo hiểm nhưng không thể hiện Beneficiary:Issuing Bank

    Reply

  5. anonymous

    May 4, 2012 at 5:05 pm

    Anonymous writes:chào MR Old Mane là có một tình huông yêu cầu mở Lc hơi lạ (do e chưa tiếp xúc lần nào) hi vọng được a tư vấn.- cty A tại việt nam nhập khẩu hàng của cty B tại singapore. đk thanh toán là LC ko hủy ngang có thể chuyển nhượng được.- trong hợp đồng ngoại có đk chỉ rõ cty B ra lệnh cho cty D tại việt nam là đơn vị giao hàng cho cty A.- đk giao hàng: DÀ hà nội, vne muốn hỏi, trong TH này, đứng trên giác độ là ngân hàng của người nhập khẩu (cty A) sẽ mở LC thì nên tư vấn mở LC với chứng từ xuất trình gồm những j để giảm thiểu rủi ro cho NH và cả khách hàng.thanks a nhiều

    Reply

  6. mroldmanvcb

    May 4, 2012 at 6:05 pm

    Originally posted by anonymous:

    Anonymous writes:chào MR Old Mane là có một tình huông yêu cầu mở Lc hơi lạ (do e chưa tiếp xúc lần nào) hi vọng được a tư vấn.- cty A tại việt nam nhập khẩu hàng của cty B tại singapore. đk thanh toán là LC ko hủy ngang có thể chuyển nhượng được.- trong hợp đồng ngoại có đk chỉ rõ cty B ra lệnh cho cty D tại việt nam là đơn vị giao hàng cho cty A.- đk giao hàng: DÀ hà nội, vne muốn hỏi, trong TH này, đứng trên giác độ là ngân hàng của người nhập khẩu (cty A) sẽ mở LC thì nên tư vấn mở LC với chứng từ xuất trình gồm những j để giảm thiểu rủi ro cho NH và cả khách hàng.thanks a nhiều

    DAF là giao hàng tại biên giới nên DAF Hanoi là không phù hợp. Hơn nữa, Incoterms 2010 đã thay DAF bằng DAT.
    Có thể hàng hóa của Công ty B đã được chuyển đến VN và hiện nằm tại kho của Công ty D nên Công ty B mới chỉ thị cho Công ty D giao hàng cho Công ty A. Chứng từ yêu cầu xuất trình có thể không có BL mà chỉ cần một biên lai nhận hàng (cargo receipt) có chữ ký của Công ty A là được. Lưu ý thêm cargo receipt không phải là chứng từ vận tải, do vậy, L/C cần quy định rõ căn cứ để tính thời hạn xuất trình, ví dụ, 15 ngày kể từ ngày nhận hàng thể hiện trên cargo receipt.

    Reply

  7. mroldmanvcb

    May 4, 2012 at 6:05 pm

    Originally posted by anonymous:

    sad_movie writes:hi Mr.Old Man,Bên ngân hàng em nhận mở L/C cho một công ty. Trade term của lô hàng thể hiện giá CFR. Lô hàng này khách hàng vay để ký quỹ mở L/C(100%)do đó vận đơn bên em yêu cầu thể hiện Consignee: To order of issuing bank và yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho lô hàng này (trên bảo hiểm phải thể hiện Beneficiary: Issuing Bank).Theo anh, đứng về phía khách hàng (nhà nhập khẩu) thì sẽ được lợi gì không nếu như lô hàng đó chẳng may xảy ra rủi ro gì. Vì lúc này hàng hóa vừa bị hư hỏng mà nhà nhập khẩu lại không nhận được tiền từ Công ty bảo hiểm. Em thấy trong trường hợp này giảm rủi ro cho Ngân hàng mở L/C nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa được lợi gì. Mong anh giải thích giùm em! Vì nhà nhập khẩu đồng ý mua bảo hiểm nhưng không thể hiện Beneficiary:Issuing Bank

    Ngân hàng của Mr. Old Man chưa bao giờ yêu cầu bảo hiểm thể hiện tên mình là người thụ hưởng/người được bảo hiểm. Yêu cầu của ngân hàng bạn là không phù hợp với tập quán bảo hiểm, do vậy,khách hàng phản ứng là đúng. Kinh nghiệm cho thấy chứng từ bảo hiểm thường được yêu cầu phát hành theo hình thức cho phép chuyển nhượng quyền nhận tiền bảo hiểm (assignable form) và ký hậu để trống. Người cầm giữ chứng từ bảo hiểm này có thể khiếu nại đòi tiền bảo hiểm nếu rủi ro xảy ra đối với hàng hóa.

    Reply

  8. anonymous

    May 8, 2012 at 1:05 pm

    Anonymous writes:chào Mr Old mane đang tìm hiểu về XNK tại chỗ, a có thể cho e ít tài liệu về XNK tại chỗ được ko. những trường hợp như thế nào thì được gọi là XNK tại chỗ?e có 1 tình huống thế nay:-cty A ở Vn nhập khẩu ngọc trai thô của cty B ở Singapore, hợp đồng ngoại ghi rõ điều khoản cty B ra lệnh cho cty D- là một doanh nghiệp thương mại ở Vn- giao hàng cho cty A- sau khi giao nhận hàng hóa, tờ khai hải quan điện tử ghi rõ " xuât nhập khẩu tại chỗ" và được đóng dấu thông quan.- thanh toán tiền hàng: cty ty A chuyển tiền thanh toán cho cty B theo phương thức TT.- cty A giải thich rằng hàng hóa nhập là hàng hóa đặc thù. cty B có cơ sở nuôi tại VN,cho e hỏi, trong tình huống này thì có thể xem là XNK tại chỗ ko? tại vị trí 1 NH chuyển tiền cho Cty A, như vậy có rủi ro ko?thanks Mr Old man

    Reply

  9. mroldmanvcb

    May 9, 2012 at 9:05 pm

    Để trả lời câu hỏi của bạn, Mr. Old Man trích nguyên văn hướng dẫn về thủ tục XNK tại chỗ từ http://www.thuongmaiwto.com để bạn tham khảo:——————————Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗÁp dụng đối với hàng hóa của các doanh nghiệp (gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài, nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. 1. Hồ sơ nhập khẩu: – Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ: 4 bản chính- Hợp đồng mua bán hàng: 1 bản sao- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính – Văn bản cho phép nhập khẩu: 1 bản sao – Hóa đơn Giá trị gia tăng: 1 bản sao (doanh nghiệp xuất khẩu lập) 2. Hồ sơ xuất khẩu: – Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ: 2 bản chính – Hợp đồng mua bán hàng: 1 bản sao- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính (ký phát cho thương nhân nước ngoài) – Hóa đơn Giá trị gia tăng: 1 bản sao (liên lưu DN) – Văn bản choi phép xuất khẩu: 01 bản chính 3. Quy trình cụ thể như sau: Bước 1 : Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan:- Trên cơ sở hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, kê khai đầy đủ các tiêu chí giành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên cả 04 tờ khai. Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền ký tên, đóng dấu;- Giao 04 tờ khai hải quan và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng) cho doanh nghiệp nhập khẩu. Bước 2 : Làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:a – Doanh nghiệp nhập khẩu:- Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan (đã được doanh nghiệp xuất khẩu kê khai, xác nhận, ký, đóng dấu) và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng) trên hoá đơn này ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí giành cho doanh nghiệp này trên cả 04 tờ khai hải quan;- Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình (ví dụ: nếu hàng nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu thì làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu; nếu hàng nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu gia công thì làm thủ tục theo loại hình gia công);- Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; 02 tờ khai còn lại chuyển cho doanh nghiệp xuất khẩu.b – Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:- Tiếp nhận 04 tờ khai xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ và các chứng từ khác của hồ sơ hải quan nhập khẩu tại chỗ; tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại chỗ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn thương mại của thương nhân nước ngoài phát hành cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ ở Việt nam. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu.- Tiến hành kiểm tra hàng hoá hoặc chứng từ nhập kho hàng hoá của doanh nghiệp nhập khẩu khi có nghi vấn việc giao nhận hàng hoá không đúng khai báo, giao nhận khống. Lập biên bản kiểm tra; tiến hành xử lý theo quy định pháp luật nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm.- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai.- Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình.- Có văn bản thông báo cho Cục thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi (mẫu TB/2006 kèm theo) hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và Cục Thuế địa phương đã nối mạng. Bước 3: Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:a – Doanh nghiệp xuất khẩu:Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã có đủ khai báo, chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.b – Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:- Tiếp nhận 02 tờ khai hải quan (đã có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ) và các chứng từ khác của hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ.- Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan .- Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình./. Công văn số 4696/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2007 về việc Thủ tục Hải quan đối với hàng gia công chuyển tiếp Quyết định 928/QĐ-TCHQ ngày 25/05/2006 Về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý đối vớinguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu Thông tư 90/2002/TT-BTCngày 10/10/2002 Hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương. Quyết định 153/2005/QĐ-BTCngày 17/12/2002Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và mẫu tờ khai hàng hoá xuất khâủ-nhập khẩu tại chỗ. Công văn số 3370/TCHQ-GSQLngày 16/07/03 về XNK tại chỗ máy móc thiết bị tạo tài sản cố định. Công văn số 3311/TCHQ-GSQLngày 11/07/2003 vướng mắc thủ tục XNK tại chỗ Công văn số 5392/TCHQ-GSQL ngày 27/10/2003 Hướng dẫn việc xác nhận đã làm thủ tục hải quan Công văn số 2948/TCHQ-GSQLngày 23/06/2003 đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ Công văn số 1711/TCHQ-GSQL ngày 18/04/2003 Giải thích Quyết định 153/2002/ QĐ-BTCvề thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ Công văn số 1073/TCHQ-GSQLngày 14/03/2003 Mở tờ khai XNK tại chỗ sản phẩm gia công Công văn số 482/TCHQ-GSQL ngày 07/02/2003 Giải thích thực hiện Quyết định 153/2002/QĐ-BTC

    Reply

  10. anonymous

    May 18, 2012 at 5:05 pm

    Anonyme writes:Mr Oldman cho em hỏi chút:1.nếu quy định cảng bốc, cảng dỡ như thế này sẽ gây rủi ro như thế nào:port of loading: any place in Chinaport of discharge: Hanoi, Vietnam2.Hơp đồng quy định TTR trả sau nhưng trên tờ khai hải quan có ghi chú: hàng chờ kiểm tra chất lượng và chưa được đóng dấu thông quan thì phải xử lý thế nào3.Hợp đồng ngoại thương quy định loại hàng hoá là dịch vụ sửa chữa nhưng hồ sơ bao gồm cả tờ khai hải quan liệu có vô lý hay có sự gian lận trong này không ạRất mong nhận được sự giúp đỡ của anh

    Reply

  11. mroldmanvcb

    May 18, 2012 at 5:05 pm

    1) Hanoi không phải là một cảng biển, do vậy, không nên quy định cảng dỡ hàng là Hanoi. Nếu muốn hàng hóa được giao đến Hanoi, L/C có thể quy định như sau: Port of loading: Any port in China; Port of discharge: Haiphong port, VN; Place of final delivery/destination: Hanoi, VN.2) Việc thanh toán nên thực hiện theo hợp đồng, ví dụ, hợp đồng quy định thanh toán bằng TTR 60 ngày sau ngày B/L, thì người mua nên thanh toán cho người bán 60 ngày kể từ ngày B/L. Thời hạn thanh toán không liên quan đến ghi chú trên tờ khai hải quan cho dù ghi chú thể hiện hàng hóa chờ kiểm tra chất lượng… trừ phi hợp đồng quy định rõ rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện sau khi hàng hóa được thông quan.3) Tùy nội dung hợp đồng có bao gồm việc bên cung ứng dịch vụ có giao phụ tùng thay thế hay không. Nếu chỉ đơn giản là sửa chữa thì tờ khai hải quan là không cần thiết. Bạn kiểm tra tờ khai hải quan xem thử hàng hóa kê khai là cái gì nhé. Với thông tin cung cấp, Mr. Old Man không thể khẳng định là giao dịch này có gian lận thương mại hay không.

    Reply

  12. anonymous

    May 23, 2012 at 3:05 pm

    Vân Anh writes:Nhờ Mr. Old Man hướng dẫn giúp em phải hiểu thế nào cho đúng:Trong hợp đồng qui định loại hình thanh toán là 100% by L/C at sight. Tuy nhiên phần thanh toán là :80% khi trình bộ chứng từ giao nhận và 20% khi trình biên bản nghiệm thu. Khi bên em làm để nghị mở thư tín dụng, thì cán bộ ngân hàng trả lời là với L/C at sight thì việc thanh toán phải 100% khi trình bộ chứng từ giao nhận (shipping documents, nên họ yêu cầu sửa lại hợp đồng. Vậy cán bộ ngân hàng trả lời như vậy có đúng không vì theo UCP 600 thì at sight là thanh toán ngay khi trình chứng từ, mà em hiểu chứng từ không nhất thiết phải là (shipping ).

    Reply

  13. mroldmanvcb

    May 23, 2012 at 11:05 pm

    Bạn hiểu như vậy là đúng rồi. L/C at sight được hiểu là thanh toán ngay khi nhận được chứng từ phù hợp với điều kiện L/C, và không nhất thiết là phải thanh toán 100% giá trị L/C và chứng từ xuất trình cũng không nhất thiết luôn phải là chứng từ giao hàng. Trong trường hợp của bạn, L/C có thể quy định như sau:1) Thanh toán ngay 80% trị giá invoice khi xuất trình các chứng từ sau đây:a)Invoiceb)B/L….2) Thanh toán ngay 20% khi xuát trình biên bản nghiệm thu.

    Reply

  14. anonymous

    May 24, 2012 at 2:05 pm

    Vân Anh writes:Cảm ơn Anh rất nhiều! Chúc Anh luôn may mắn và hạnh phúc!

    Reply

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Check Also

POTENTIAL FRAUD IN SCRAP METAL TRADE: A RISKY DEAL?

QUESTION Dear Mr. Old Man, My name is Th., and I am currently living and working in Ho Chi…