Home Mr Old Man Articles Digital Commercialisation Briefing Paper No. 3 Subject: eUCP SWIFT MT700 format

Digital Commercialisation Briefing Paper No. 3 Subject: eUCP SWIFT MT700 format

54 min read
0
0
339

ICC ban hành hướng dẫn sử dụng mẫu điện  eUCP SWIFT MT700

 

Ngày 02/04/2024 Ủy ban Ngân hàng Phòng thương mại quốc tế (ICC Banking Commision) ban hành Tài liệu vắn tắt  số 3 về thương mại hóa kỹ thuật số – Chủ đề: Định dạng mẫu điện eUCP SWIFT MT700 (Digital Commercialisation Briefing Paper No.3 – Subject: eUCP SWIFT format).

Phụ lục của eUCP Phiên bản 2.1 – Định dạng mẫu điện eUCP SWIFT MT700

Hướng dẫn

Căn cứ vào sự liên kết của UCP Phiên bản 2.0 với MLETR (The Model Law on Electronic Transferable Records – Luật mẫu về hồ sơ điện tử có thể chuyển nhượng), ICC cho rằng sẽ có lợi nếu dự thảo một mẫu điện phát hành thư tín dung (LC) tuân thủ phiên bản mới nhất – eUCP Phiên bản 2.1.

Theo đó, các đề xuất đối với các quy định tại các trường của mẫu điện SWIFT MT700 sử dụng để phát hành LC tuân thủ eUCP Phiên bản 2.1 đã được biên soạn và liệt kê dưới đây:

Thực hành ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP)

Như đã nêu trong ISBP 821 tại mục Xem xét sơ bộ (iv), việc soạn thảo LC cẩn thận là chìa khóa để đảm bảo việc lập, xuất trình và kiểm tra chứng từ được diễn ra suông sẻ, không gặp vấn đề gì.

Trong những năm qua nhiều nguồn tài liệu, bao gồm cả Ý kiến ​​của ICC, đã nhấn mạnh những hậu quả có thể phát sinh nếu LC phát hành không đúng với tập quán ngân hàng. Việc đưa vào LC quá nhiều chi tiết  của hợp đồng thương mại đã gây ra những hậu quả không lường trước được và khiến cho việc thanh toán LC bị chậm trễ. Do vậy, hiểu biết  và chú ý đến ISBP sẽ giúp xử lý LC hiệu quả.

Các điều khoản và điều kiện LC

Người mở LC  (Applicant) và người thụ hưởng (Beneficiary) nên xem xét các chứng từ nào là cần thiết yêu cầu phải xuất trình, người phát hành các chứng từ đó là ai, nội dung thể hiện chứng từ là gì và thời gian xuất trình xuất trình chứng từ cụ thể.

LC không được dùng những từ ngữ không rõ ràng hoặc có nhiều cách giải thích khác nhau và cũng không nên quy định các điều kiện mà việc hoàn thành các điều kiện đó không thể xác định trên bề mặt của chứng từ.  LC chỉ nên yêu cầu những chứng từ cần thiết (ví dụ, vì mục đích thông quan).

Các đề xuất quy định tại các trường điện SWIFT MT700

Các tiêu chuẩn điện SWIFT (bao gồm nhưng không giới hạn ở độ dài trường riêng lẻ, loại ký tự, v.v.) phải được tuân thủ.

SWIFT MT700 Field Bình luận và Hướng dẫn

 

:40A: FORM OF DOCUMENTARY CREDIT  

IRREVOCABLE / TRANSFERABLE / STANDBY

 

Trường 40A quy định hình thức LC.

UCP 600 không điều chỉnh LC có thể hủy ngang. Do vậy, trường 40A luôn luôn quy định “IRREVOCABLE” (không thể hủy ngang) và có thể thêm “TRANSFERABLE” nếu người mua và người bán có thỏa thuận.

:20: DOCUMENTARY CREDIT NUMBER    

[DOCUMENTARY CREDIT NUMBER]

 

Trường 20 quy định số tham chiếu LC, theo đó ngân hàng phát hành LC phải quy định số tham chiếu.
:31C: DATE OF ISSUE               

YYMMDD

 

Trường 31C thể hiện ngày phát hành LC theo định dạng NĂM/THÁNG/NGÀY
:40E: APPLICABLE RULES

1/ EUCP LATEST VERSION

or

2/ EUCPURR LATEST VERSION

Trường 40E quy định các quy tắc điều chỉnh LC.

1/ LC tuân thủ theo eUCP phiên bản mới nhất (phiên bản bổ sung UCP áp dụng đối với chứng từ xuất trình bằng điện tử), có hiệu lực áp dụng vào ngày phát hành,

hoặc

2/ LC tuân thủ theo eUCPURR phiên bản mới nhất.

(URR – Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements – Quy tắc hoàn trả giữa ngân hàng với ngân hàng)

Cần cân nhắc về việc eUCP có thể áp dụng đối với tất cả hay chỉ một phần xuất trình chứng từ.

Lưu ý rằng eUCP có thể chỉ áp dụng đối với các hồ sơ điện tử hoặc kết hợp với chứng từ bằng giấy.

 

:31D: DATE AND PLACE OF EXPIRY    

YYMMDD [PLACE / COUNTRY]

 

Trường 31D  quy định ngày và nơi chấm dứt hiệu lực LC.

Đảm bảo trường này bổ sung trường 41a.

ICC khuyến nghị ngày chấm dứt hiệu lực LC nên ở quốc gia người thụ hưởng

 

:50: APPLICANT                    

[NAME AND ADDRESS OF APPLICANT]

 

Trường 50 quy định thông tin về người mở LC.

ICC khuyến nghị không nên đưa thêm chi tiết thông tin liên hệ của người mở LC như số điện thoại và địa chỉ email bởi người mở LC và người thụ hưởng đã biết những thông tin này rồi.

 

:59: BENEFICIARY                  

[NAME AND ADDRESS OF BENEFICIARY]

 

Trường 59 quy định thông tin về người thụ hưởng.

ICC khuyến nghị không nên đưa thêm chi tiết thông tin liên hệ của thụ hưởng như số điện thoại và địa chỉ email bởi người mở LC và người thụ hưởng đã biết những thông tin này rồi.

 

:32B: CURRENCY CODE, AMOUNT                    

[CURRENCY AND AMOUNT]

 

Trường 32 quy định về đơn vị tiền tệ và số tiền.

Nên thể hiện số tiền là số tiền phải trả cho người thụ hưởng khi một hay nhiều lần xuất trình phù hợp với LC.

:39A: PERCENTAGE CREDIT AMOUNT TOLERANCE Trường 39A quy định dung sai số tiền LC.

Đây là trường tùy chọn – cần lưu ý điều 30 UCP 600.

 

:41A: AVAILABLE WITH                           

[NAME OF NOMINATED BANK]

BY PAYMENT

or

BY DEF (deferred) PAYMENT

or

BY NEGOTIATION

Trường 41a quy định chứng từ xuất trình thanh toán tại ngân hàng chỉ định đích danh bằng hình thức trả ngay hoặc trả chậm hay bằng chiết khấu.

Nên quy định trường này phù hợp với dữ liệu ở trường 31D.

Cần cân nhắc quy đình hình thức thanh toán của LC. Một số ngân hàng có thể không chấp nhận các giao dịch tuân thủ eUCP quy định thanh toán tại ngân hàng bất kỳ (any bank), đặc biệt nếu phương thức xuất trình là bằng email.

Khuyến nghị các ngân hàng phát hành LC thanh toán có kỳ hạn nên phát hành LC thanh toán bằng hình thức trả chậm (available by deferred payment) thay thế cho LC thanh toán bằng hình thức chấp nhận hối phiếu (available by acceptance of a draft), trừ phi có lý do về pháp lý, quy chế hay thương mại cụ thể).

Lưu ý rằng eUCP cho phép chiết khấu hối phiếu và/hoặc chứng từ (hồ sơ điện tử).

 

:42C: DRAFTS AT                          

TENOR OF DRAFT

 

Trường 42C quy định về kỳ hạn hối phiếu, là trường tùy chọn – Nếu sử dụng trường này thì cũng phải sử dụng trường 42C và 42a.

ICC khuyến nghị bỏ thói quen yêu cầu hối phiếu đối với LC trả ngay, đặc biệt là hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, hoặc một ngân hàng được chỉ định thanh toán, trừ phi được yêu cầu vì lý do pháp lý, quy chế hay thương mại cụ thể.

 

:42A: DRAWEE                          

DRAWEE OF DRAFT

 

Trường 42A là tùy chọn, quy định về người trả tiền thể hiện trên hối phiếu. Người trả tiền phải là một ngân hàng. Nếu hối phiếu thể hiện người trả tiền là người mở LC thì hối phiếu đó sẽ được nêu ở trường 46A.

 

:43P: PARTIAL SHIPMENTS Trường 43P là tùy chọn, quy định giao hàng từng phần có được phép hay không.

Điều 32 (a) UCP 600 nêu rõ giao hàng (hoặc thanh toán) từng phần được phép. Do vậy, trường này không cần được quy định nếu bất kỳ số lần giao hàng từng phần nào cũng được phép. Bây giờ tùy chọn có mã từ mới là “CONDITIONAL”. Trường hợp sử dụng “CONDITIONAL”, cần nêu các chi tiết cụ thể tại trường 47A.

 

:43T: TRANSSHIPMENT Trường43T là trường tùy chọn, quy định chuyển tải có được phép hay không. Khi LC yêu cầu xuất trình một chứng từ vận tải đa phương thức, LC đó không được cấm chuyển tải. Bây giờ tùy chọn có mã từ mới là “CONDITIONAL”. Trường hợp sử dụng “CONDITIONAL”, cần nêu các chi tiết cụ thể tại trường 47A.
:44C: LATEST DATE OF SHIPMENT

YYMMDD

 

Trường 44C quy định ngày giao hàng chậm nhất, là trường tùy chọn nhưng ICC khuyến nghị nên quy định, đảm bảo ngày giao hàng chậm nhất phù hợp với thời hạn xuất trình chứng từ và ngày chấm dứt hiệu lực LC (trường 31D):

Ngày giao hàng chậm nhất + thời hạn xuất trình (21 ngày) = ngày chấm dứt hiệu lực LC. Nếu thời hạn này không được tính đúng, thời hạn xuất trình có thể bị cắt ngắn bởi tất  cả các xuất trình phải được thực hiện vào ngày hoặc trước ngày chấm dứt hiệu lực LC.

 

:45A: DESCRIPTION OF GOODS       

[BRIEF DESCRIPTION OF GOODS AND THE AGREED TRADE TERMS]
Trường 45A là trường mô tả hàng hóa, là trường tùy chọn nhưng ICC khuyến nghị là nên quy định. Mô tả cần ngắn ngắn gọn và chính xác hết mức có thể.

Những chi tiết dài dòng thực tế không cần thiết bởi các ngân hàng không kiểm tra, xác minh hàng hóa.

 

:46A: DOCUMENTS REQUIRED                                       

(DESCRIPTION OF ANY DOCUMENTS REQUIRED)

 

 

Trường 46A quy định các chứng từ yêu cầu xuất trình, là trường tùy chọn nhưng ICC khuyến nghị là nên quy định.

Chỉ nên yêu cầu các chứng từ thực sự cần thiết. Các ngân hàng chỉ giao dịch với chứng từ, chứ không phải hàng hóa, dịch vụ hay việc thực hiện mà các chứng từ có liên quan. Bất kỳ vấn đề nào liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hay việc thực hiện đều không thuộc phạm vi điều chỉnh của UCP 600 và eUCP Phiên bản 2.1.

  • Đảm bảo mô tả trên các chứng từ/hồ sơ điện tử đơn giản nhất có thể nhưng vẫn đáp ứng các yêu cầu cần thiết của hợp đồng.
  • Đối với các chứng từ không nêu cụ thể trong UCP 600 và/hoặc ISBP 821, cung cấp tên của tổ chức phát hành và mô tả,  bằng từ ngữ rõ ràng và chính xác, nội dung yêu cầu.
  • Nếu có thể, khuyến nghị chỉ cần yêu cầu hóa đơn và chứng từ vận tải. Nếu quy định địa phương không bắt buộc, người bán có thể gửi trực tiếp cho người mua các chứng từ ngoài LC.
  • Đối với chứng từ nêu cụ thể trong UCP 600 và/hoặc ISBP 821, chỉ cần nêu các yêu cầu  không được nêu trong UCP 600/ISBP 82. Ví dụ, không nêu “Full stet clean on-board original multimodal bill of lading”- mà đơn giản chỉ nêu “multimodal bill of lading”.
  • Đối với chứng từ nêu cụ thể trong UCP 600 và/hoặc ISBP 821, tránh nêu thêm những yêu cầu bổ sung hoặc loại trừ các điều hoặc các đoạn quy định. Ví dụ, không yêu cầu hóa đơn phải được “ký” trừ phi cần thiết bắt buộc phải ký

Đảm bảo các hồ sơ điện tử của các chứng từ sau đây phải nêu định dạng có thể chấp nhận:

1/ Hóa đơn (yêu cầu dữ liệu tối thiểu được điều chỉnh bởi điều 18 UCP 600).

2/ Chứng từ vận tải (yêu cầu dữ liệu tối thiểu được điều chỉnh bởi các điều 19-25 UCP 600).

3/ Chứng nhận bảo hiểm (yêu cầu dữ liệu tối thiểu được điều chỉnh bởi điều 28 UCP 600).

4/ Chứng nhận xuất xứ phát hành bởi phòng thương mại hoặc người thụ hưởng thể hiện xuất xứ hàng hóa (nếu có yêu cầu).

Phù hợp với điều e9 eUCP Phiên bản 2.1, bất kỳ chứng từ nào được xuất  trình bằng hình thức điện tử phải nêu “one electronic record” (một hồ sơ điện tử), và tránh xuất trình nhiều bản gốc/bản sao. Trường hợp nhiều bản gốc/bản sao được yêu cầu, thì việc xuất trình một hồ sơ điện tử là đủ.

Phù hợp với điều e5 eUCP Phiên bản 2.1, LC phải quy định định dạng của mỗi hồ sơ điện tử. Nếu không quy định thì hồ sơ điện tử có thể được xuất trình dưới bất kỳ định dạng nào.

Để đảm bảo phù hợp với điều e6(c)(i) eUCP Phiên bản 2.1,  ICC khuyến nghị nên yêu cầu một thông báo hoàn thành việc xuất trình, thể hiện tên người phát hành. Trong bất kỳ trường hợp nào, phù hợp với eUCP Phiên bản 2.1điều e6 (c)(i), người xuất trình phải cung cấp một thông báo hoàn thành (notice of completeness).

Liên quan đến trường này, LC sẽ quy định điều khoản nêu rằng bất kỳ thông báo từ chối nào liên quan đến việc xuất trình sẽ chỉ được gửi đến người phát hành thông báo hoàn thành mà thôi). Để làm rõ, ngân hàng phát hành có thể mong muốn yêu cầu một thông báo hoàn thành ở trường 46A hoặc trường 47A một cách rõ ràng.

Việc xuất trình chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn cần được cân nhắc kỹ càng bởi hiện nay việc xuất trình điện tử các bản gốc chưa được chấp nhận ở ở số khu vực pháp lý.

Mỗi hồ sơ điện tử xuất trình phải thể hiện ngày phát hành phù hợp với eUCP Phiên bản 2.1.

 

:47A: ADDITIONAL CONDITIONS                                     

(CONDITIONS THAT WILL APPLY TO THE CREDIT BUT DO NOT RELATE TO THE DESCRIPTION OF THE GOODS AND/OR SERVICES OR TO THE CONTENT OF A DOCUMENT)

 

 

THIS FIELD SHOULD VERY CLEARLY MENTION THE ELECTRONIC RECORDS SUBMISSION DETAILS.

 

Trường 47A quy định các điều kiện bổ sung, là trường tùy chọn. Các điều kiện áp dụng đối với LC nhưng không liên quan đến mô tả hàng hóa, dịch vụ hay liên quan đến nội dung của chứng từ.

Trường này nên nêu rất rõ ràng các chi tiết về xuất trình hồ sơ điện tử.

Tất cả các yêu cầu về chứng từ phải nêu ở trường 46A.

Chỉ nêu thêm những điều kiện bổ sung khi thực sự cần thiết và tránh đưa vào những yêu cầu sửa đổi hoặc loại trừ các điều khoản và đoạn quy định trong UCP 600 hoặc eUCP Phiên bản 2.1.

Tránh thêm các yêu cầu chung chung áp dụng cho tất cả các chứng từ xuất trình. Ví du, “all documents to indicate LC number and date, and the name of the issuing bank” (tất cả các chứng từ phải thể hiện số  và này phát hành LC, và tên của ngân hàng phát hành).

Ngân hàng phát hành không nên sử dụng các điều kiện bổ sung thường được sử dụng trong LC tuân thủ UCP 600. Ví dụ, “3rd party documents not accepted” (chứng từ phát hành bởi bên thứ ba không được chấp nhận), “the amount of each drawing must be endorsed on the revert ò the LC” (số tiền mỗi lần thanh toán phải được rút số dư  ở mặt sau LC), “all documents must be manually signed” (tất cả chứng từ phải được ký bằng tay)…

Nếu chưa bao gồm ở trường nêu trên, ngân hàng phát hành phải nêu địa chỉ vật lý của mình,  phù hợp với điều khoản e1(d).eUCP phiên bản 2.1

Các ví dụ về các điều khoản cho phép xuất trình chứng từ sử dụng SWIFT FileAct HOẶC nền tảng của bên thứ ba như sau:

DOCUMENTS ARE TO BE PRESENTED AS ELECTRONIC RECORDS TO THE FOLLOWING ADDRESS USING SWIFT FILEACT FUNCTIONALITY: SWIFT.GENERIC.FAST SERVICE: [DISTINGUISHED NAME OF ISSSUING BANK]DOCUMENTS TO BE PRESENTED AS A .ZIP FOLDER FILE CONTAINING INDIVIDUAL .PDF OR .TIFF FILES.

DOCUMENTS MUST BE ACCOMPANIED BY AN MT759 SWIFT MESSAGE SENT TO THE ISSUING BANK, QUOTING THIS LETTER OF CREDIT REFERENCE AND CROSS-REFERENCING THE DOCUMENTARY TRANSMISSION.

(Chứng từ phải được xuất trình dưới dạng hồ sơ điện tử đến địa chỉ sau sử dụng chức năng của tập tin SWIFT FileAct: SWIFT.GENERIC.FAST SERVICE: [tên của ngân hàng phát hành] chứng từ được xuất trình dạng tệp thư muc .ZIP chứa các tệp riêng .PDF hoặc .TIFF.

Chứng từ xuất trình phải được kèm theo điện SWIFT MT759 gửi đến ngân hàng phát hành, dẫn chiếu số tham chiếu LC này và tham chiếu chéo việc chuyển chứng từ)

HOẶC

DOCUMENTS ARE TO BE PRESENTED AS ELECTRONIC RECORDS AS PER THE REQUIREMENTS OF THE ABC PLATFORM OR AS DIGITAL IMAGE IN PDF/TIFF FORMAT VIA THE ABC PLATFORM TO XYZ BANK, HONG KONG BRANCH QUOTING THIS LETTER OF CREDIT REFERENCE.

(Chứng từ phải được xuất trình dưới dạng hồ sơ điện tử theo yêu cầu của nền tảng ABC hoặc hình ảnh số ở định dạng PDF/TIFF qua nền tảng ABC đến Ngân hàng XYZ, Chi nhánh Hong Kong, dẫn chiếu số tham chiếu LC này).

Nếu Ngân hàng thông báo và/hoặc Ngân hàng xác nhận không thể trao đổi và xuất trình hồ sơ điện tử theo LC, ngân hàng đó phải thông báo cho ngân hàng phát hành ngay lập tức.

Người thụ hưởng nên rà soát phương thức xuất trình để bảo đảm có thể xuất trình hồ sơ điện tử trực tiếp đến ngân hàng phát hành trong trường hợp cần thiết (tham khảo điều 6(d) (ii) UCP 600).

 

:71D:CHARGES                                                 

[RESPONSIBILITY FOR CHARGES]

 

Trường71D quy định về chi phí, ai sẽ trả chi phí đó, là trường tùy chọn nhưng ICC khuyến nghị là nên quy định.

Trường hợp khi ngân hàng phát hành quy định phí là do người thụ hưởng trả thì nên quy đinh chi phí thực tế hoặc công thức tính toán chi phí sẽ thu.

 

:49: CONFIRMATION INSTRUCTIONS                                   

[ADD CONFIRMATION INSTRUCTIONS]

 

Trường 48 quy định chỉ thị xác nhận LC.

Yêu cầu thêm xác nhận vào LC thường là do người thụ hưởng hợp đồng mua bán, hóa đơn tạm hoặc các hình thức thỏa thuận khác yêu cầu.

 

:78: INSTRUCTIONS TO THE PAYING/ACCEPTING/NEGOTIATING BANK      

UPON RECEIPT OF A COMPLYING PRESENTATION PLEASE REMBURSE YOURSELF ON [REIMBURSING BANK]. THE REIMBURSEMENT IS SUBJECT TO URR 725

or

UPON RECEIPT OF A COMPLYING PRESENTATION PLEASE DEBIT OUR ACCOUNT WITH YOU.

 

Trường 78 là trường thể hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành đối với ngân hàng chiết khấu/chấp nhận/thanh toán LC.

Trường này là trường tùy chọn thể hiện thông tin cụ thể đối với ngân hàng được yêu cầu thanh toán hoặc chiết khấu, ví dụ, điều kiện hoàn trả (khi LC không nêu ngân hàng hoàn trả ở trường 53A), các chi tiết về chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng phát hành, v.v…

ICC khuyến nghị, bất cứ khi nào có thể, nên chuyển nguồn vốn thanh toán  cho ngân hàng được chỉ định (nếu có quy định), Hai điều khoản nêu bên trái là những ví dụ có thể sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế.

Ngân hàng phát hành nên nêu rõ các yêu cầu xuất trình ở trường 47A, bao gồm phương thức chuyển (SWIFT FileAct, nền tảng đa ngân hàng v.v…, định dạng hồ sơ điện tử (nếu chưa nêu ở trường 46A), địa chỉ điện tử để xuất trình và các chi tiết bất kỳ khác.

 

 

Tài lệu hướng dẫn vắn tắt trên đây được ICC lưu ý là chỉ mang tính giáo dục.

—-

Nguyễn Hữu Đúc

( Dịch từ Digital Commercialisation Briefing Paper No. 3 Subject: eUCP SWIFT MT700 format – ICC Banking Commission)

Load More Related Articles
Load More By Mr Old Man
Load More In Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Check Also

POTENTIAL FRAUD IN SCRAP METAL TRADE: A RISKY DEAL?

QUESTION Dear Mr. Old Man, My name is Th., and I am currently living and working in Ho Chi…