Home Mr Old Man Articles UCP 600 TRƯỚC GIỜ G *

UCP 600 TRƯỚC GIỜ G *

54 min read
0
0
2,898

Sau bài viết “UCP 600 có gì mới ?” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 14 tháng 7/2006, người viết đã nhận được thư của nhiều bạn đọc quan tâm là các đồng nghiệp tại các ngân hàng, các giảng viên và sinh viên của các trường đại học đề nghị người viết tiếp tục cung cấp thêm thông tin liên quan đến UCP 600. Cho tới lúc viết bài này, người viết may mắn đã có trong tay bản cuối cùng UCP 600 – UCP 600 Final Text September 2006 (sau đây goi tắt là UCP 600) với đầy đủ các nội dung bao gồm lời nói đầu, giới thiệu và toàn bộ 39 Điều của UCP 600. Theo Gary Collyer, Cố vấn Kỹ thuật Uỷ ban Ngân hàng ICC kiêm Chủ tịch Nhóm Dự Thảo UCP, đây là bản sửa đổi toàn diện và đầy đủ nhất trong lịch sử UCP và sẽ được các uỷ ban quốc gia ICC (UBQG) bỏ phiếu thông qua tại cuộc họp của Uỷ ban Ngân hàng ICC (UBNH) dự kiến sẽ diễn ra trong hai ngày 24 và 25/10/2006. Trước giờ G của UCP 600, nhằm thoả mãn phần nào yêu cầu của bạn đọc, người viết xin được cung cấp một số thông tin liên quan đến quá trình sửa đổi UCP của UBNH và các UBQG.

NHỮNG CON SỐ THỐNG KÊ

• Quá trình sửa đổi UCP kéo dài hơn 3 năm (bắt đầu từ tháng 5/2003).
• Nhóm Dự Thảo UCP 600 đã có 15 cuộc họp với tổng thời gian hơn 45 ngày và đã nhận được khoảng 5000 ý kiến từ các UBQG.
• UBNH đã dành 7 ngày để thảo luận nội dung của UCP 600, bao gồm một cuộc họp thêm ở Dublin dành toàn bộ thời gian cho việc sửa đổi.
• Có 15 bản dự thảo được gửi đi; trong đó có 3 bản dự thảo đầy đủ. 9 bản dự thảo trong số 15 bản dự thảo đã được Nhóm Tư Vấn ICC xem xét trước khi được gửi đến các UBQG.
• Những bản dự thảo liên quan được gửi đến các uỷ ban chuyên môn của ICC: Uỷ ban Vận tải và Logistics, Uỷ ban Tập quán và Luật Thương mại và Uỷ ban Bảo hiểm để xem xét.

KẾT QUẢ BỎ PHIẾU CỦA CÁC UBQG VÀ HIỆN TRẠNG UCP 600

Nhóm Dự Thảo UCP đã yêu cầu các UBQG cho ý kiến đối với một số vấn đề và trong hầu hết các trường hợp, đã đạt được sự đồng thuận trên cơ sở đa số phiếu hoặc dựa trên mong muốn của số đông các UBQG. Dưới đây là kết quả bỏ phiếu của UBQG đối với từng vấn đề và hiện trạng UCP 600:

1. Giữ lại hay loại bỏ cụm từ “trên bề mặt của nó” (on its face) ?

Có quan điểm cho rằng cụm từ “trên bề mặt của nó” không có nghĩa là mặt trước đối với mặt sau của một chứng từ mà là việc xem xét chứng từ theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế và các đặc điểm của chính chứng từ. Ở một số quốc gia, cụm từ này đã không được dịch đúng nghĩa như mong đợi. Các UBQG được yêu cầu bỏ phiếu tán thành việc giữ lại hay loại bỏ cụm từ “trên bề mặt của nó” khỏi UCP.

Kết quả: Có 25 quốc gia đề nghị loại bỏ, 12 quốc gia đề nghị giữ lại.

Hiện trạng UCP 600: Cụm từ này được giữ lại chỉ tại một nơi duy nhất, tức là tại Điều 14(a). Điều này quy định như sau: “ Ngân hàng được chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có, và ngân hàng phát hành phải kiểm tra chứng từ xuất trình để xác định, chỉ trên cơ sở các chứng từ mà thôi, các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có cấu thành một sự xuất trình phù hợp hay không.” (A nominated bank acting on its nomination, a confirming bank, if any, and the issuing bank must examine a presentation to determine, on the basis of the documents alone, whether or not the documents appear on their face to constitute a complying presentation.)

Lý do để cụm từ này được giữ lại là do các toà án trước đây đã quen dẫn chiếu cụm từ này khi xét xử tranh chấp liên quan đến việc kiểm tra chứng từ L/C.

2. Loại bỏ hay giữ lại và định nghĩa cụm từ “thời gian hợp lý” (reasonable time)?

Kết quả: Có 36 quốc gia tán thành loại bỏ, 1 quốc gia đề nghị giữ lại.

Hiện trạng UCP 600: Cụm từ này được loại bỏ.

3. Nếu cụm từ “thời gian hợp lý” bị loại bỏ, thời gian tối đa để chấp nhận hoặc từ chối chứng từ là bao nhiêu ngày ?

Kết quả: Có 15 quốc gia đề nghị 5 ngày, 9 quốc gia đề nghị 6 ngày, 10 quốc gia đề nghị 7 ngày, 2 quốc gia bỏ phiếu trống.

Hiện trạng UCP 600: 5 ngày. Điều 14 (b) quy định : “Ngân hàng được chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có, và ngân hàng phát hành mỗi ngân hàng có tối đa 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để xác định việc xuất trình có phù hợp hay không.” (A nominated bank acting on its nomination, a confirming bank, if any, and the issuing bank shall each have the maximum of five banking days following the day of presentation to determine if a presentation is complying).

4. UCP 600 nên sử dụng từ “các bên” (parties) hay từ “các ngân hàng” (banks)?

Kết quả: Có 27 quốc gia tán thành sử dụng từ “các ngân hàng”, 9 quốc gia đề nghị sử dụng từ “các bên” và 1 quốc gia không có ý kiến.

Hiện trạng UCP 600: Từ “các ngân hàng” được sử dụng.

Tập quán L/C được phát hành bởi các tổ chức phi ngân hàng (TCPNH) đã được UBNH “bật đèn xanh” từ năm 2002 tại cuộc họp ở Rome ngày 30/10/2002. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo thêm về vấn đề này từ các bài viết: “Khi L/C được phát hành bởi một tổ chức phi ngân hàng” đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 5 (3/2006) và “UCP 600 có gì mới ?” đăng trên TCNH số 14 (7/2006).

Trong quá trình góp ý Dự thảo UCP 600, các UBQG đều bày tỏ sự đồng thuận rằng TCPNH có thể phát hành L/C theo UCP. Người ta cũng bàn đến vấn đề nên thay từ “ngân hàng” (bank) bằng từ “bên” (party) trong UCP để ám chỉ rằng tổ chức phát hành L/C có thể là ngân hàng hoặc phi ngân hàng. UBNH ICC đã trưng cầu ý kiến của 27 UBQG về vấn đề này nhưng cuối cùng tại phiên họp UBNH ICC tháng 10/2005 (Paris) các UBQG đã nhất trí ủng hộ quan điểm giữ lại từ “ngân hàng” nhưng được giải thích với ý nghĩa rộng hơn, bao gồm các tổ chức về mặt truyền thống được biết đến như là một ngân hàng hoặc là một định chế tài chính khác. Điều 3 (Giải thích từ ngữ) của Dự thảo UCP 600 (3/2006) đã giải thích từ “ngân hàng” như sau: “Từ “ngân hàng” bao gồm, nhưng không hạn chế, các tổ chức về mặt truyền thống được biết đến như là một ngân hàng hoặc định chế tài chính” (The term “bank” includes, but is not limited to, entities traditionally known as a bank or other financial institution).

Người viết muốn lưu ý thêm rằng tại cuộc họp của UBNH tại Viên (Áo) vào ngày 17/5/2006, đa số các UBQG đề nghị trong UCP không nên có một định nghĩa cho từ “ngân hàng”. Do vậy, trong bản cuối cùng UCP 600 phần giải thích từ “ngân hàng” trên đây đã bị loại bỏ. Như vậy, UCP 600 lại “im lặng” đối với tập quán L/C phát hành bởi các TCPNH. Câu hỏi đặt ra là liệu các TCPNH có thể tiếp tục phát hành L/C dẫn chiếu UCP 600. Theo tinh thần tại cuộc họp của UBNH, người viết hiểu rằng việc loại bỏ phần giải thích từ “ngân hàng” trong UCP 600 không có nghĩa là các TCPNH không thể phát hành L/C dẫn chiếu UCP.

5. Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment credits): Cho phép chiết khấu (discounting) hay không?

Nhóm Dự Thảo nhận được nhiều ý kiến đề nghị UCP 600 nên có điều khoản quy định cho phép chiết khấu cam kết trả chậm. Do vậy, các UBQG được yêu cầu bỏ phiếu cho biết họ có tán thành đối với việc đưa vào UCP 600 một điều khoản cho phép chiết một cam kết trả chậm.

Kết quả: có 27 quốc gia tán thành, 9 quốc gia không đồng ý.

Hiện trạng UCP 600: Chiết khấu (discounting) được quy định tại 3 Điều 7, 8 và 12.

Điều 7(c) quy định: “Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả cho ngân hàng được chỉ định đã trả tiền hoặc đã chiết khấu chứng từ xuất trình phù hợp và đã gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả số tiền của bộ chứng từ xuất trình phù hợp theo thư tín dụng chấp nhận hoặc trả chậm được thực hiện vào ngày đến hạn, cho dù ngân hàng được chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua (hối phiếu và/hoặc chứng từ) trước ngày đến hạn hay không. Cam kết của ngân hàng phát hành hoàn trả cho ngân hàng được chỉ định độc lập với cam kết của ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi.” (An issuing bank undertakes to reimburse a nominated bank that has honoured or negotiated a complying presentation and forwarded the documents to the issuing bank. Reimbursement for the amount of a complying presentation under a credit available by acceptance or deferred payment is due at maturity, whether or not the nominated bank prepaid or purchased before maturity. An issuing bank’s undertaking to reimburse a nominated bank is independent of the issuing bank’s undertaking to the beneficiary.)

Điều 8 (c) : Ngân hàng xác nhận cam kết hoàn trả cho một ngân hàng được chỉ định khác đã trả tiền hoặc đã chiết khấu chứng từ xuất trình phù hợp và đã gửi chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hoàn trả số tiền của bộ chứng từ xuất trình phù hợp theo thư tín dụng chấp nhận hoặc trả chậm được thực hiện vào ngày đến hạn, cho dù ngân hàng được chỉ định khác đó đã trả tiền trước hoặc đã mua (hối phiếu và/hoặc chứng từ) trước ngày đến hạn hay không. Cam kết của ngân hàng xác nhận hoàn trả cho một ngân hàng được chỉ định khác độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người hưởng lợi.” (A confirming bank undertakes to reimburse another nominated bank that has honoured or negotiated a complying presentation and forwarded the documents to the confirming bank. Reimbursement for the amount of a complying presentation under a credit available by acceptance or deferred payment is due at maturity, whether or not another nominated bank prepaid or purchased before maturity. A confirming bank’s undertaking to reimburse another nominated bank is independent of the confirming bank’s undertaking to the beneficiary.)

Điều 12 (b): “ Bằng việc chỉ định một ngân hàng chấp nhận hối phiếu hoặc cam kết trả chậm, ngân hàng phát hành uỷ quyền cho ngân hàng được chỉ định đó trả tiền trước hoặc mua hối phiếu đã được chấp nhận bởi hoặc (mua) cam kết trả chậm của ngân hàng đuợc chỉ định đó.” (By nominating a bank to accept a draft or incur a deferred payment undertaking, an issuing bank authorizes that nominated bank to prepay or purchase a draft accepted or a deferred payment undertaking incurred by that nominated bank.)

6. Giữ lại điều tương đương với Điều 28 UCP 500 hay tách riêng thành 3 điều?

Trong quá trình dự thảo, đã không có được sự đồng thuận rõ ràng về việc có hay không (a) tách Điều 28 UCP 500 (Các chứng từ vận tải bằng đường thuỷ nội địa, bằng đường sắt hay bằng đường bộ) thành 3 điều về vận tải riêng biệt; hay (b) cứ giữ nguyên trong một điều với quy định chung cho tất cả 3 phương thức vận tải. Các UBQG được yêu cầu bỏ phiếu để quyết định vấn đề này.

Kết quả: Có 20 quốc gia tán thành giữ nguyên, 17 quốc gia đề nghị tách riêng.

Hiện trạng UCP 600: Các quy đinh về việc các chứng từ vận tải bằng đường thuỷ nội địa, bằng đường sắt hay bằng đường bộ được gộp thành một điều duy nhất như trong UCP 500. Quy định này nằm ở Điều 24 UCP 600 : “Các chứng từ vận tải bằng đường thuỷ nội địa, bằng đường sắt hay bằng đường bộ” (Road, Rail or Inland Waterway Transport Documents).

7. Có cần giữ lại điều tương đương với Điều 30 UCP 500 quy định về các vận đơn được phát hành bởi người giao nhận (Freight Forwarder bills of lading) ?

Nhóm Dự Thảo cho rằng không cần có một điều tương đương Điều 30 UCP 500 quy định về việc phát hành các chứng từ vận tải bởi người giao nhận. Các UBQG được yêu cầu bỏ phiếu về vấn đề này.

Kết quả: Có 30 quốc gia đề nghị loại bỏ, 7 quốc gia đề nghị giữ lại.

Hiện trạng UCP 600: Có một điều quy định một chứng từ vận tải có thể được phát hành bởi một bên khác với nhà chuyên chở, thuyền trưởng v.v… nếu các điều kiện nhất định được thoả mãn (a transport document may be issued by a party other than the carrier, master, etc. if certain conditions are met.).

8. Có nên viết hoa các từ được định nghĩa ?

Các UBQG được yêu cầu cho ý kiến về việc có nên viết hoa các từ ngữ được định nghĩa tại Điều 2 (Định nghĩa) UCP 600 như Ngân Hàng
Thông Báo (Advising Bank), Ngân Hàng Phát Hành (Issuing Bank) v.v…

Kết quả: Có 18 quốc gia tán thành viết hoa, 15 quốc gia không đồng ý, 4 quốc gia không đưa ra quyết định.

Hiện trạng UCP 600: Không viết hoa.

9. Bổ sung UCP 600 “những Điều mới”?

Các UBQG được yêu cầu cho ý kiến về việc có nên đưa thêm một số Điều mới vào UCP 600.

Kết quả: Có 17 quốc gia bỏ phiếu không tán thành đề xuất bổ sung thêm các điều khoản mới. Các quốc gia khác đề xuất đưa thêm vào UCP 600 những Điều mới sau đây: (gồm 13 đề xuất):

Những sửa đổi/Thay đổi (Corrections/Alterations);
L/C chưa có hiệu lực (Inoperative L/Cs),
Quyền hạn xét xử (Jurisdiction);
Chuyển nhượng theo Luật (Transfer by Op of Law);
Các chứng từ được phát hành bởi người giao nhận (Forwarder type documents);
Truy đòi (Recourse);
Sự tham gia (Participations);
Endorsements (Ký hậu);
Trung thực (Good Faith);
Các chứng từ sở hữu (Documents of title);
Sự liên kết (Linkage);
L/C tuần hoàn (Revolving Credits);
Ngôn ngữ (Language).

Các UBQG sau đó được yêu cầu bỏ phiếu quyết định những đề xuất nào trên đây sẽ được đưa vào UCP 600 hoặc có thêm những đề xuất khác. Trong số các quốc gia bỏ phiếu, chưa đến 1/3 quốc gia ủng hộ bất cứ đề xuất nào ở trên, tức là mỗi đề xuất không nhận được quá 10 phiếu tán thành.

Hiện trạng UCP 600: Không bổ sung thêm bất cứ điều mới nào.

10. Điều kiện phi chứng từ (non-documentary conditions)

Có 3 sự lựa chọn được đưa ra để lấy ý kiến của các UBQG, 2 trong số đó dựa theo quy định của UCP 500.

Kết quả: 30 quốc gia đã bỏ phiếu tán thành việc giữ lại từ ngữ như Điều 13 (c) của UCP 500, 17 quốc gia chia phiếu cho hai sự lựa chọn khác.

Hiện trạng UCP 600: Giữ lại Điều 13 (c) UCP 500 nhưng có thay đổi chút ít về câu chữ. Điều 14 (h) UCP 600 quy định về điều kiện phi chứng từ như sau: “Nếu thư tín dụng có chứa điều kiện mà không quy định chứng từ để xác định sự phù hợp với điều kiện đó, các ngân hàng sẽ coi điều kiện đó như không được nêu và sẽ không xem xét điều kiện đó” (If a credit contains a condition without stipulating the document to indicate compliance with the condition, banks will deem such condition as not stated and will disregard it).

11. Điều kiện bất khả kháng (force majeure): Sử dụng các câu từ hiện hành hay một thời hạn 5 ngày ngân hàng làm việc sau ngày ngân hàng mở cửa lại ?

Kết quả: Có 22 quốc gia đề nghị giữ nguyên như hiện nay, tức giữ nguyên nội dung Điều 17 UCP 500. 23 phiếu đề nghị 5 ngày.

Do không có hướng dẫn rõ ràng nên nội dung liên quan đến vấn đề này hầu như được giữ nguyên như Điều 17 UCP 500, ngoại trừ có bổ sung thêm hành động khủng bố và thay đổi chút ít câu chữ. UBNH đã không nhận được các ý kiến đóng góp về vấn đề này.

Hiện trạng UCP 600: Điều kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 36 như sau: “Ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với các hậu quả phát sinh từ việc hoạt động kinh doanh của mình bị gián đoạn do thiên tai, nổi loạn, dân biến, các cuộc nổi dậy, chiến tranh, khủng bố, hoặc do các cuộc đình công hoặc bế xưởng hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác vượt quá sự kiểm soát của ngân hàng. Khi bắt đầu làm việc trở lại, ngân hàng sẽ không thanh toán hoặc chiết khấu thư tín dụng đã hết thời hạn hiệu lực trong suốt thời gian bị gián đoạn kinh doanh ” (Bank assumes no liability or responsibility for the consequences arising out of the interuption of its business by Acts of God, riots, civil commonitions, insurrections, wars, acts of terrorism, or by any strikes or lockouts or any other causes beyond its control. A bank will not, upon resumption of its business, honour or negotiate under a credit that expired during such interuption of its business).

12. Các dữ liệu mâu thuẩn nhau (inconsistent data) – Điều 14(d) UCP 600

Có 39 phiếu đồng ý với khái niệm tại Điều 14(d) UCP 600 và có 4 phiếu đề nghị quy định không yêu cầu các ngân hàng phải kiểm tra chéo dữ liệu của các chứng từ.

Hiện trạng UCP 600: Điều 14 (d) UCP 600 quy định như sau: “Các dữ liệu trong chứng từ khi được đọc trong ngữ cảnh thư tín dụng, chứng từ tự nó và tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế không nhất thiết phải giống hệt nhau nhưng không được mâu thuẩn với các dữ liệu trong chứng từ đó, trong bất cứ chứng từ nào khác được quy định hoặc trong thư tín dụng” (Data in a document, when read in context with the credit, the document itself and international standard banking practice, need not be identical to, but must not conflict with, data in that document, any stipulated document or the credit.)

13. Giữ lại thuật ngữ “chiết khấu” (negotiation) như là một loại thanh toán ?

Tỷ lệ phiếu tán thành việc giữ lại là 3 – 1 và UCP 600 vẫn tiếp tục giữ lại thuật ngữ này với một định nghĩa rõ ràng hơn: “Chiết khấu nghĩa là việc ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) mua các hối phiếu (ký phát đòi tiền một ngân hàng khác với NHĐCĐ) và/hoặc các chứng từ bằng cách trả tiền trước hoặc đồng ý trả tiền trước cho người hưởng lợi vào ngày hoặc trước ngày làm việc ngân hàng mà vào ngày đó nghĩa vụ hoàn trả cho NHĐCĐ đến hạn ” (Negotiation means the purchase by the nominated bank of drafts (drawn on a bank other than the nominated bank) and/or documents, by either advancing or agreeing to advance funds to the beneficiary on or before the banking day on which reimbursement is due to the nominated bank). (Phần gạch dưới mới được bổ sung so với dự thảo UCP 600 (3/2006)

KẾT LUẬN:

Chắc chắn không ít những bạn đọc, nhất là những người thực hành L/C, đang rất hồi hộp chờ đợi một UCP mới với hi vọng rằng nó có thể giải quyết tận gốc những bất cập của UCP 500. Trước giờ G của UCP 600, người viết xin được chia sẻ với bạn đọc quan tâm một số thông tin liên quan với hi vọng bạn đọc sẽ cảm thấy đỡ bất ngờ hơn khi UCP 600 chính thức được thông qua./.

Nguyễn Hữu Đức

* Bài viết đã đăng trên TCNH số 22 10/2006 trước khi UCP 600 có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2007

Check Also

INVOICE NOT CERTIFYING WHAT HAS NOT BEEN SHIPPED

QUESTION Dear Sir, LC allows both AIR and SEA shipment. Amount: USD 100,000 Shipment by AI…