Bàn về thuật ngữ “honour” trong UCP 600
Nguyễn Hữu Đức
Trong số 14 thuật ngữ được định nghĩa tại Điều 2 UCP 600, “honour” là một thuật ngữ vừa mới vừa cũ. Mới là vì đây là lần đầu tiên khái niệm “honour” được đưa vào UCP, còn cũ là vì những người thực hành thư tín dụng (LC) vẫn thường gặp và sử dụng nó trong giao dịch hàng ngày mặc dù không phải ai cũng thực sự hiểu đầy đủ ý nghĩa của nó.
Từ trước và sau khi thuật ngữ “honour” xuất hiện trong UCP 600 đã có không ít chuyên gia LC bàn về thuật ngữ này với những ý kiến trái ngược nhau. Là người thực hành LC tại ngân hàng, người viết bài này cũng xin được lạm bàn đôi điều về thuật ngữ “honour” với mong muốn góp thêm tiếng nói làm rõ hơn ý nghĩa của nó.
‘HONOUR’ TRONG UCP 600
Điều 2 UCP 600 định nghĩa “honour” nguyên văn bằng tiếng Anh như sau: “Honour means: (i) to pay at sight if the credit is available by sight payment; (ii) to incur a deferred payment undertaking and pay at maturity if the credit is available by deferred payment; (iii) to accept a bill of exchange (draft) drawn by the beneficiary and pay at maturity if the credit is available by acceptance.” (Tạm dịch: “Honour” có nghĩa là (i) trả tiền ngay nếu LC quy định trả tiền ngay; (ii) cam kết trả tiền có kỳ hạn và trả tiền khi đáo hạn nếu LC quy định trả chậm; (iii) chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn nếu LC quy định chấp nhận).
Theo định nghĩa trên, có 3 hành động “honour” khác nhau được thực hiện tương ứng với 3 loại LC khác nhau, đó là: (i) trả tiền ngay đối với LC trả ngay (Sight payment LC) (ii) cam kết/ hứa trả tiền vào một thời điểm trong tương lai và trả tiền khi đáo hạn đối với LC trả chậm (Deferred payment LC); và (iii) chấp nhận (cam kết/hứa trả tiền) hối phiếu và thực hiện trả tiền khi đáo hạn đối với LC chấp nhận (Acceptance LC).
Có thể dễ dàng nhận ra ngay rằng “honour” theo định nghĩa trên không được sử dụng đối với LC chiết khấu trả ngay (LC available by negotiation of sight draft/Negotiation LC). Đây chính là điểm chưa ổn của định nghĩa trên. Thực tế cho thấy ngân hàng phát hành LC có thể và vẫn thường xuyên thực hiện hành động “honour” theo nghĩa (i), tức là trả tiền ngay (to pay at sight) đối với LC chiết khấu nếu như chứng từ xuất trình không được chiết khấu bởi ngân hàng phục vụ người hưởng lợi. Trong tình huống này, LC chiết khấu thực chất không khác gì LC trả ngay và ngân hàng phục vụ người hưởng lợi chỉ đóng vai trò là ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) chứ không phải là ngân hàng chiết khấu.
Người viết cho rằng lẽ ra định nghĩa “honour” trong UCP 600 nên bao gồm cả hành động “honour” đối với LC chiết khấu trong trường hợp chứng từ xuất trình theo LC chiết khấu không được chiết khấu bởi ngân hàng phục vụ người hưởng lợi.
XUẤT XỨ CỦA “HONOUR”
Thuật ngữ “honour” chưa bao giờ xuất hiện trong UCP 500 và những UCP trước đó nhưng thực tế cho thấy thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong giao dịch LC. Tìm hiểu về vấn đề này, người viết thấy rằng hoá ra “honour” trong UCP 600 một bản sao của định nghĩa “honor” tại Điều 5 (các quy định về LC) của Bộ Luật Thương mại Thống nhất của Mỹ, Bản sửa đổi 1995 (The revised Uniform Commercial Code – UCC 1995). Người viết cũng tìm thấy thuật ngữ “honour” xuất hiện trong ISP98 (International Standby Practices), quy tắc điều chỉnh LC dự phòng. Như vậy, không phải đến UCP600 thuật ngữ “honour” mới được ICC sử dụng mà dường như trước đó, thuật ngữ này đã được ICC vay mượn từ Điều 5 UCC 1995 để sử dụng cho ISP98 .
“Honour” trong UCC 1995
Điều 5 UCC 1995 định nghĩa “honour” nguyên văn bằng tiếng Anh (Mỹ) như sau: “Honor” of a letter of credit means performance of the issuer’s undertaking in the letter of credit to pay or delivery an item of value. Unless the letter of credit otherwise provides, “honor” occurs:
(i) upon payment;
(ii) if the letter of credit provides for acceptance, upon acceptance of a draft and, at maturity, its paymen; or
(iii) if the letter of credit provides for incurring a deferred obligation, upon incurring the obligation and, at maturity, its performance”.
(Tạm dịch: “Honor” LC nghĩa là việc thực hiện cam kết trong LC của người phát hành nhằm thực hiện trả tiền hoặc đưa ra một cam kết trả tiền. “Honor” xảy ra:
(i) khi trả tiền;
(ii) nếu LC quy định chấp nhận thì khi chấp nhận hối phiếu và trả tiền khi đến hạn; hoặc
(iii) nếu LC quy định cam kết nghĩa vụ trả chậm thì khi cam kết nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ khi đáo hạn).
Nếu so sánh dịnh nghĩa “honour” tại Điều 2 UCP 600 và định nghĩa “honor” tại Điều 5 UCC 1995, có thể dễ dàng nhận ra rằng tuy có khác nhau chút ít về câu chữ nhưng về nội dung ý nghĩa thì “honour” tại Điều 2 UCP 600 giống “honor” tại Điều 5 UCC 1995 như bản sao.
“Honour” trong ISP98
Quy tắc 2.01(b) ISP98 định nghĩa “honour” nguyên văn bằng tiếng Anh như sau: “An issuer honours a complying presentation made to it by paying the amount demanded of it at sight, unless the standby provides for honour:
(i) by acceptance of a draft drawn by the beneficiary on the issuer, in which case the issuer honours by: (a) timely accepting the draft; and (b) thereafter paying the holder of the draft on presentation of the accepted draft on or after its maturity.
(ii) by deferred payment a demand made by the beneficiary on the issuer, in which case the issuer honours by: (a) timely incurring a deferred payment obligation; and (b) thereafter paying at maturity.
(iii) by negotiation, in which case the issuer honours by paying the amount demanded at sight without recourse.”
(Tạm dịch: Người phát hành thực hiện “honour” khi nhận đuợc chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách thanh toán ngay số tiền yêu cầu, trừ phi LC dự phòng quy định “honour”:
(i) bằng cách chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát đòi tiền người phát hành, trong trường hợp đó người phát hành thực hiện “honour” bằng cách (a) chấp nhận hối phiếu đúng lúc, và (b) sau đó thực hiện trả tiền cho người cầm giữ hối phiếu khi xuất trình hối phiếu đã được chấp nhận vào ngày hoặc sau ngày đáo hạn.
(ii) bằng cách trả tiền có kỳ hạn yêu cầu đòi tiền của người hưởng lợi đối với người phát hành, trong trường hợp đó người phát hành thực hiện “honour” bằng cách : (a) cam kết nghĩa vụ trả tiền có kỳ hạn ; và (b) sau đó thực hiện trả tiền khi đáo hạn.
(iii) bằng cách chiết khấu, trong trường đó người phát hành “honour” bằng cách trả tiền ngay miễn truy đòi.”
Khái
niệm“honour” trong ISP98 về cơ bản cũng tương tự như “honour” hay “honor” trong UCP 600 hay UCC 1995. Điểm khác biệt duy nhất đó là “honour” trong ISP98 có thể áp dụng đối với LC Dự phòng quy định “honour” bằng cách chiết khấu. Trong trường hợp này “honour” được hiểu là trả tiền ngay miễn truy đòi (to pay at sight without recourse).
“HONOUR” CÓ ĐÁNG ĐƯỢC “HONOUR” ?
Có nhiều ý kiến trái ngược nhau về sự xuất hiện của thuật ngữ “honour” tại Điều 2 UCP 600. Jia Hao (Bank of China) cho rằng mục đích của định nghĩa “honour” trong UCP 600 là không rõ ràng và do vậy, anh ta tỏ ra hoài nghi về sự cần thiết phải có nó trong UCP 600. Trong khi đó, Kim Christensen (Bank of Nordea) thì ủng hộ sự hiện hữu của định nghĩa “honour”. Kim cho rằng định nghĩa “honour” trong UCP 600 là hết sức cần thiết bởi nó góp phần làm cho UCP trở nên dễ hiểu. Với định nghĩa “honour” tại Điều 2 UCP 600, từ nay thay vì sử dụng những cụm từ dài như “available by payment”,” available by deferred payment” hay “available by acceptance” nay chỉ cần nói một từ, đó là “honour”.
Tổng biên tập LC Views, Tiến sĩ Ravi Mehta (vừa mới qua đời), người chuyên chắp bút viết lời giới thiệu những cuộc tranh luận của các chuyên gia LC, đã chơi chữ hết sức thâm thuý khi đặt tựa đề lời giới thiệu cho những cuộc tranh lụân liên quan đến định nghĩa “honour” trong UCP 600 là “Is “honour” honourable ?”. Nghĩa thông thường của “honour” là vinh dự hoặc danh dự, còn trong lĩnh vực thương mại tài chính nó có nghĩa là trả tiền hoặc chấp nhận và trả tiền khi đáo hạn (pay or accept and pay when due), còn “honourable” là một tính từ có nghĩa là đáng vinh dự hoặc đáng kính trọng. Liệu “honour” có đáng được “honour” không ? Hàm ý của Ravi Mehta là liệu sự xuất hiện của thuật ngữ “honour” trong UCP 600 có được cộng đồng những người thực hành LC nồng nhiệt đón nhận.
“Honour” có đáng được “honour” hay không chắc chắn thời gian sẽ có câu trả lời nhưng theo thiển ý của người viết thì dù sao đi nữa, sự hiện hữu của định nghĩa “honour” trong UCP 600 là rất cần thiết bởi đó là hệ quả tất yếu của một tập quán đã và đang được những người thực hành LC thực hành hàng ngày và tập quán đó cần phải được cập nhật vào UCP với một định nghĩa rõ ràng để những người thực hành LC có thể thống nhất trong cách hiểu và sử dụng. Sự xuất hiện của thuật ngữ “honour” trong UCP 600 dường như đã đạt được mục đích đó.
NÊN CHUYỂN NGỮ “HONOUR” SANG TIẾNG VIỆT NHƯ THẾ NÀO ?
Từ đầu đến cuối bài viết này thuật ngữ “honour” không được dịch ra tiếng Việt. Quả thực, người viết cảm thấy khá lúng túng để tìm ra một từ tiếng Việt tương đương mà có thể bảo đảm diễn tả đầy đủ ý nghĩa của thuật ngữ “honour” như theo định nghĩa của nó. Vì không phải là dịch giả có nghề nên có thể đây cũng chỉ là ý kiến chủ quan của người viết. Hi vọng rằng đến khi có được bản UCP 600 bằng tiếng Việt được chuyển ngữ bởi ai đó, chẳng hạn như bởi các giáo sư của Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (người viết rất tín nhiệm bản dịch UCP 500 của họ), bạn đọc quan tâm và những người thực hành LC sẽ không phải quá lúng túng vì thuật ngữ này./. …